Những huyệt cần day ấn phục vụ ổn định
tim mạch
Người nhà tôi ở Đồng Nai bị bệnh tim mạch đã kiên trì tìm các huyệt phục vụ ổn định tim mạch thấy chuyển biến dần, sau một năm thấy tốt và tiếp tục kiên trì tập hàng ngày không phải dùng thuốc như trước nữa.
Ông ta cho tôi biết có 21 huyệt sau:
1. Huyệt Thiếu Xung: Nằm ở bờ trong ngón út, cách 1 phân sau chân móng tay
út. (Đối xứng là Huyệt Thiếu trạch).
2. Huyệt Trung Xung: Nằm ở đầu ngón giữa, cách đầu móng một phân ( Nằm ở
trên ngón áp út , cách góc sau chân móng tay một phân là Huyệt Quan Xung)
3. Huyệt Thiếu phủ: Nắm ngón tay, ngay đầu ngón út trên lòng bàn tay là Huyệt
Thiếu Phủ;
4. Huyệt Trung Chử: Nằm trên mu bàn tay, đối diện với Huyệt Thiếu Phủ (Thuận tiện khi đồng thời dùng ngón cái và
ngón chỏ đồng thời day ấn 2 huyệt này. Huyệt này ở giữa đầu xương bàn tay ngón
út và áp út)
5. Huyệt Lao Cung: Nắm ngón tay, ngay đầu ngón giữa trên lòng bàn tay là Huyệt
Lao cung.
6. Huyệt Đại Lăng: Nằm ngay mặt trước cánh tay, giữa đường lằn cổ tay, giữa 2 đường gân
(chính giữa chỉ cổ tay)
7. Huyệt Thần Môn: Nằm ở phía ngón út, trên đường nếp lằn ngang cổ tay, phía lòng bàn tay
(thẳng đường giữa ngón út và áp út trên lòng bàn tay)
8. Huyệt Âm Kỵ: Nằm ở giữa huyệt Thần Môn và huyệt Thông Lý trên cùng đường thẳng.
9. Huyệt Thông Lý: Nằm ở cổ tay dưới Huyệt Thần Môn
một thốn cùng đường thẳng.
10.
Huyệt Nội
Quan: Nằm trên đường thẳng Huyệt
Đại Lăng xuống phía cánh tay khoảng 1 thốn rưỡi, trước huyệt Gian Sử nửa thốn.
11.
Huyệt Khích
Môn: Nằm nửa trên cẳng tay, phía
sâu kẽ 2 xương cẳng tay.
12.
Huyệt Khúc
Trạch: Nằm ở khuỷu tay phía trong Huyệt Xích Trạch.
13.
Huyệt không
tên: Ở ngoài tai
14.
Huyệt không
tên: Ở trong tai ( hai huyệt này đối xứng nhau trong vành tai, dùng ngón cái và ngòn trỏ cùng day)
15.
Huyệt Nhũ
Thượng: Ở trên đầu vú.
16.
Huyệt Nhũ
Căn: Ở dưới đầu vú
17.
Huyệt Đản
Trung: Ở giữa ngực.
18.
Huyệt Cưu Ví: ở xương Mỏ quạ.
19.
Huyệt Cự
Khuyết: ở xương Mỏ quạ.
20.
Huyệt Hoang
Du: Ở hai bên rốn.
21.
Huyệt Thiên
Khu: ở hai bên rốn phía ngoài xa
hơn
Ghi chú:
1.
Điểm huyệt
chữa hôn mê co giật : Huyệt Thiếu
Trạch, Thiếu Xung, Quan Xung và Trung Xung (chữa khẩn cấp khi bị
trúng gió, cảm nắng, trẻ nhỏ bị hôn mê, ngất hoặc những bệnh về thần kinh khác
có thể kích thích vào các huyệt trên, có thể kết hợp huyệt Nhân trung tăng kích
thích; khi tỉnh có thể hết hợp huyệt Hợp Cốc. Ấn mạnh rồi lại buông ra, làm
liên tục 14 lần, có thể không hạn chế cho đến khi nào tỉnh thì thôi.)
2.
Chữa suy
nhược thần kinh: Xoa bóp huyệt Lao
cung, huyệt Thông Lý, Huyệt Thần Môn có tác dụng ổn định tinh
thần, phòng suy nhược thần kinh, phiền não. Trước khi đi ngủ tăng cường xoa bóp
giúp cho ngủ sâu, phòng chứng suy nhược thần kinh. Huyệt Trung chử có tác
dụng tăng cường sức khỏe, thường dùng để trị các bệnh tuổi già . Huyệt Cực
tuyền, huyệt Trung Chử, huyệt Thông Lý có tác dụng phòng
chứng liệt rung Parkinson (Huyệt Thông Lý để phòng trị bệnh ở tay, an
dưỡng tinh thần; Huyệt Cực Tuyền ở trung ương dưới nách
trong cánh tay có động mạch đập ngay cạnh huyệt có tác dụng phòng chống các
bệnh ở vai, cổ tay)
3.
Xoa bóp huyệt
Nội Quan phòng bệnh Tảo Tiết (xuất tinh quá sớm): Có tác dụng trấn tĩnh tinh thần, điều trị thần kinh,
phong trị suy nhược thần kinh.
4.
Huyệt Lao
cung: làm thanh nhiệt ở lục phủ
ngũ tạng; kết hợp huyệt Biên lịch (trên huyệt Dương Khê ở giữa 2 gân cơ co duỗi
cổ tay, từ huyệt Dương Khê do lên 3 thốn) sẽ có tác dụng phòng trị bệnh Meniere
( tổn thương bệnh lý Tai như mất thăng bằng, chóng mặt, cảm âm kém, ảnh hưởng
đến các thao tác vận động ).
5.
Bấm huyệt
Khúc Trạch, Thiếu Phủ trị bệnh chậm nhịp soang: Nhịp tim không đều, chậm dẫn đến lượng máu chảy
không đủ nên đau đầu, mất ngủ suy nhược dế bị xúc động. Huyệt Khúc Trạch thuộc
Thủ Quyết âm tâm bào; Huyệt Thiếu phủ thuộc Thủ thiếu âm tâm kinh có quan hệ
mật thiết với nhau để phòng trị bệnh ở tim huyết quản.
6.
Bấm huyệt
phòng trị bệnh mạch vành: Chủ yếu
huyệt Gian Sử, Huyệt Thông Lý và huyệt Thần môn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét